Xu Hướng 10/2023 # Tỉ Lệ Thành Công Thực Tế Của Các Biện Pháp Tránh Thai # Top 18 Xem Nhiều | Xcil.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Tỉ Lệ Thành Công Thực Tế Của Các Biện Pháp Tránh Thai # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Tỉ Lệ Thành Công Thực Tế Của Các Biện Pháp Tránh Thai được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Xcil.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hiện nay có nhiều biện pháp tránh thai khác nhau. Việc mang thai ngoài ý muốn hoặc bị “lỡ kế hoạch” không phải là chuyện hiếm. Vậy bạn đã biết tỉ lệ thành công hay thất bại của mỗi biện pháp?

Triệt sản là thắt ống dẫn tinh ở nam hoặc ống dẫn trứng ở nữ. Đây là biện pháp tránh thai vĩnh viễn. Hiệu quả rất cao với tỉ lệ thành công lên tới 99,9%.

Phương pháp này không ảnh hưởng đến sức khỏe, cũng không làm thay đổi tính nết của bất cứ ai như nhiều người đồn đoán. Nhưng vì đây là tiểu phẫu nên có thể có một số tai biến khi làm thủ thuật như: Chảy máu, nhiễm trùng… Tuy nhiên cũng hiếm khi xảy ra.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Làm cách nào để quan hệ tình dục nhưng không mang thai?

Thuốc tránh thai có chứa hormone giúp ngăn cản trứng rụng và khó thụ thai. Có loại viên uống hàng ngày (Marvelon, Mercilon…) hoặc viên khẩn cấp (Escanic, Postinor…). Hiện nay có loại miếng dán tránh thai (Evra) cũng cho hiệu quả cao không kém.

Hiệu quả của thuốc tránh thai cũng khá cao. Tuy nhiên trong thực tế cũng có khoảng 9% thất bại vì sử dụng không đúng cách (uống không đều hoặc uống quá trễ, khi trứng đã được thụ tinh).

Đây là cách tránh thai đơn giản và phổ biến nhất. Tỉ lệ tránh thai thành công lên đến 98% nếu không có sự cố. Tuy nhiên trong thực tế có thể xảy ra tuột, rách bao làm giảm hiệu quả.

Thuốc diệt tinh trùng có nhiều dạng:

Viên trứng đặt âm đạo;

Dạng kem: đựng trong ống mềm hoặc gói

Dạng bọt: trong ống xịt. Dùng độc lập hoặc dùng kèm với bao cao su

Dạng phim: miếng giấy mỏng đưa vào âm đạo.

Thuốc phải dùng trước mỗi lần quan hệ tình dục, ít nhất từ 15 phút đến 1 giờ. Mỗi liều chỉ vừa đủ diệt tinh trùng trong một lần xuất tinh nên phải dùng lại trong mỗi lần quan hệ tiếp theo.

Thuốc này ít phổ biến và hiệu quả tránh thai chưa thật cao. Tỉ lệ thất bại có thể là 20%, chủ yếu do thường sử dụng sai cách.

Đây là là phương pháp mà người trẻ thường phải cầu cứu đến vì quan hệ ở người trẻ thường có tính chất ngẫu hứng, ít khi chuẩn bị sẵn bao cao su. Tuy nhiên phương pháp này không đáng tin cậy và có hiệu quả thấp.

Tuy nhiên, phương pháp này có tỷ lệ thất bại cao vì chính những giọt tinh dịch đầu tiên chứa nồng độ tinh trùng cao nhất, có khả năng thụ thai. Ngoài ra, xuất tinh ở ngoài âm đạo nhưng tinh dịch bị chảy vào bên trong âm đạo thì đối tác rất dễ bị “dính” bầu.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Trước khi có thuốc tránh thai, con người đã từng sử dụng các biện pháp rất lạ này

Tóm lại, tỉ lệ thành công của các biện pháp tránh thai được thể hiện ở bảng sau:

Biện pháp tránh thai Xác suất thành công nếu sử dụng đúng Xác suất thành công trên thực tế

Triệt sản hoặc đặt vòng > 99% > 99%

Thuốc tránh thai 99% 92%

Bao cao su 98% 85%

Chất diệt tinh trùng 82% 71%

Dược sĩ Tạ Hoàn Thiện Quân

Các Biện Pháp Bảo Đảm Thực Hiện Hợp Đồng

Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiên, thực hiện không đúng, không đẩy đủ các nghĩa vụ mà họ đã cam kết, thì người có quyền có thể áp dụng biện pháp bảo đảm nghĩa vụ do các bên thỏa thuận hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp để buộc bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết nhằm bảo đảm quyền lợi cho mình.

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đều mang tính chất dự phòng và luôn tổn tại kèm theo một nghĩa vụ chính nên chỉ được áp dụng khi bên có nghĩa vụ đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ chính mà họ đã tự nguyện cam kết. Tùy từng trường hợp và tùy thuộc vào việc cam kết, thỏa thuận, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có những quy chế xử lí khác nhau. Bộ luật dân sự quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự sau đây: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, kí cược, kí quỹ, bảo lãnh, phạt vi phạm. Mỗi biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có đặc trưng và bản chất pháp lí khác nhau.

Tính chất trái quyền trong quan hệ nghĩa vụ thể hiện ở chỗ bên có quyền chỉ được hưởng quyền đó khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ của họ. Việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ trước hết là dựa vào sự tự giác của họ nhưng trong thực tế, không phải bất cứ ai khi tham gia quan hệ nghĩa vụ đều có thiện chí trong việc thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình. Trong một quan hệ nghĩa vụ, người có quyền được chủ động yêu cầu người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của họ hoặc không được thực hiện một công việc nhất định và chỉ khi nào công việc đó được thực hiện đúng thì người có quyền mới thoả mãn được lợi ích của mình. Tuy nhiên, về cách thức, biện pháp thực hiện nghĩa vụ và việc thực hiện hay không thực hiện lại phụ thuộc vào hành vi của người có nghĩa vụ. Vì thế, quyền chủ động của người có quyền rơi vào thế bị động là phải phụ thuộc vào hành vi của người khác để thoả mãn yêu cầu của mình. Nếu người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế, buộc bên vi phạm phải thực hiện nghĩa vụ. Dù vậy, nhiều khi vẫn không bảo đảm được quyền lợi của người có quyền nếu người vi phạm nghĩa vụ không có khả năng tài sản để thực hiện nghĩa vụ.

Nhằm khắc phục tình trạng ttên và tạo cho người có quyền trong các quan hệ nghĩa vụ có được thế chủ động ttong thực tế hưởng quyền dân sự, pháp luật cho phép các bên có thể thoả thuận đặt ra các biện pháp bảo đảm việc giao kết hợp đồng cũng như việc thực hiện các nghĩa vụ. Thông qua các biện pháp này, người có quyền có thể chủ động tiến hành các hành vi của mình để tác động trực tiếp đến tài sản của phía bên kia nhằm thoả mãn quyền lợi của mình khi đến thời hạn mà phía bên kia không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ. Chẳng hạn, để bảo đảm bên vay phải trả nợ cho mình khi đến hạn đồng thời nếu đến hạn mà bên vay không trả nợ, bên cho vay vẫn có cơ hội để thu hồi vốn vay, các bên thoả thuận bên vay phải giao cho bên cho vay một tài sản và bên cho vay được quyền xử lí tài sản đó để thu hồi vốn nếu bên cho vay không trả nợ vay khi đến thời hạn.

Bộ luật dân sự hiện hành đã quy định bảy biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, kí cược, kí quỹ, bảo lãnh và tín chấp, cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu. Khi các bên lựa chọn một trong các biện pháp này để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì giữa họ phát sinh một quan hệ pháp luật. Việc xác lập biện pháp bảo đảm giữa các chủ thể với nhau được thực hiện thông qua một giao dịch dân sự, vì thể giao dịch dân sự này được gọi là giao dịch bảo đảm và quan hệ hình thành từ giao dịch bảo đảm được gọi là quan hệ bảo đảm. Vì vậy, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được hiểu theo hai phương diện:

Về mặt khách quan: Là sự quy định của pháp luật về các biện pháp để bảo đảm cho một nghĩa vụ chính được thực hiện đồng thời xác định và bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong các biện pháp đó.

Về mặt chủ quan: Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là việc thoả thuận giữa các bên về việc lựa chọn sử dụng một trong các biện pháp đã được pháp luật quy định để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với tính chất tác động, dự phòng để bảo; đồng thời ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra.

Phụ thuộc vào nội dung, tính chất của từng quan hệ nghĩa vụ cụ thể, cũng như phụ thuộc vào điều kiện của các chủ thể tham gia quan hệ ấy mà mỗi một biện pháp bảo đảm mang một đặc điểm riêng biệt. Ngoài ra, tất cả các biện pháp bảo đảm đều có các đặc điểm chung sau đây:

Thứ nhất, các biện pháp bảo đảm mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ chính

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không tồn tại độc lập mà luôn phụ thuộc và gắn liền với một nghĩa vụ nào đó. Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ khi có quan hệ nghĩa vụ chính thì các bên mới cùng nhau thiết lập một biện pháp bảo đảm. Nghĩa là việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không tồn tại một cách độc lập. Nội dung, hiệu lực của biện pháp bảo đảm phù hợp và phụ thuộc vào nghĩa vụ chính. Vì vậy, người ta gọi nghĩa vụ phát sinh từ các biện pháp bảo đảm là nghĩa vụ phụ.

Thứ hai, các biện pháp bảo đảm đều có mục đích nâng cao ttách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ.

Thông thường, khi đặt ra biện pháp bảo đảm, các bên hướng tới mục đích nâng cao ưách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của người có nghĩa vụ. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, các bên còn hướng tới mục đích nâng cao trách nhiệm trong giao kết hợp đồng của cả hai bên. Ví dụ:biện pháp đặt cọc buộc các bên phải giao kết hợp đồng.

Mục đích của các biện pháp bảo đảm được thể hiện thông qua các chức năng của từng biện pháp cụ thể. Mỗi một biện pháp bảo đảm có đặc điểm và tính chất riêng biệt, nên chức năng của chúng không thể giống nhau hoàn toàn. Một chức năng riêng biệt có ở biện pháp này nhưng không có ở biện pháp khác. Nhưng nếu nhìn một cách tổng thể thì các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đều có ba chức năng nói chung: Chức năng tác động, chức năng dự phòng và chức năng dự phạt.

Thứ ba, đối tượng của các biện pháp bảo đảm là những lợi ích vật chất

Lợi ích của các bên trong nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm là những lợi ích vật chất. Quy luật ngang giá trong các quan hệ tài sản cho chúng ta thấy rằng chỉ có lợi ích vật chất mới bù đắp được các lợi ích vật chất. Vì vậy, các bên ttong quan hệ nghĩa vụ không thể dùng quyền nhân thân làm đối tượng của biện pháp bảo đảm. Lợi ích vật chất là đối tượng của các biện pháp bảo đảm thường là một tài sản (vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản hoặc là một công việc phải làm). Các đối tượng này phải có đủ các yếu tố mà pháp luật đã yêu cầu đối với một đối tượng của nghĩa vụ nói chung.

Thứ tư, phạm vi bảo đảm của các biện pháp bảo đảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã được xác định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ chính

Khoản 1 Điều 293 Bộ luật dân sự năm 2023 quy định:

“Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại”.

Như vậy, về nguyên tắc, phạm vi bảo đảm là toàn bộ nghĩa vụ khi các bên không thoả thuận và pháp luật không quy định khác nhưng cũng có thể chỉ là một phần nghĩa vụ.

Ví dụ: “Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh”.

Phạm vi của bảo lãnh không lớn hơn phạm vi của nghĩa vụ dù trong thực tế người có nghĩa vụ đưa một tài sản có giá trị lớn hơn nhiều lần giá trị của nghĩa vụ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Vì rằng, dù giá trị của đối tượng bảo đảm có lớn hơn giá trị nghĩa vụ nhưng mục đích của việc bảo đảm đó cũng chỉ là để người mang nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi đã xác định.

Thứ năm, các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ

Cho dù các bên đã đặt ra một biện pháp bảo đảm bên cạnh một nghĩa vụ chính nhưng vẫn không cần phải áp dụng biện pháp bảo đảm đó nếu nghĩa vụ chính đã được thực hiện một cách đầy đủ. Thông thường, trong một quan hệ nghĩa vụ, bên có nghĩa vụ tự giác thực hiện nghĩa vụ của họ đối với người có quyền và nếu đến thời hạn mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình thì biện pháp bảo đảm nghĩa vụ đó cũng được coi là chấm dứt. Chức năng dự phòng của các biện pháp bảo đàm cho thấy rằng các biện pháp bảo đảm chỉ được áp dụng khi nghĩa vụ chính không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhàm qua đó bảo đảm quyền lợi cho bên có quyền.

Thứ sáu, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ sự thoả thuận giữa các bên

Nếu các nghĩa vụ phát sinh từ những cãn cứ khác nhau (các căn cứ này có thể là sự thoả thuận, có thể là do quy định của pháp luật) thì biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ chỉ có thể phát sinh thông qua sự thoả thuận của các bên ưong một giao dịch dân sự. Vì vậy, có quan đỉểm cho rằng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là những hợp đồng phụ được đặt ra bên cạnh một hợp đồng chính để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng chính. Quan điểm trên còn nhiều vấn đề cần tranh luận nhưng dù sao vẫn phải thừa nhận rằng cách thức và toàn bộ nội dung của một biện pháp bảo đảm đều là kết quả của sự thoả thuận giữa các bên. Có những hợp đồng dân sự mà pháp luật quy định buộc phải có biện pháp bảo đảm (như hợp đồng cho vay mà bên cho vay là Ngân hàng nhà nước) nhưng không vì thế mà mất đi sự thoả thuận giữa các bên. Dù pháp luật đã quy định phải có thế chấp của người vay nhưng người vay vẫn có quyền lựa chọn thoả thuận để cùng với bên cho vay xác định về nội dung của thế chấp (đối tượng của thế chấp là bất động sản nào, phương thức xử lí tài sản ra sao V.V.).

Từ khái niệm và những đặc điểm chung của các biện pháp bảo đảm, có thể nói ràng về bản chất pháp lí, biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là một loại “chế tài” trong nghĩa vụ dân sự. Chế tài này do các bên thoả thuận đặt ra dưới sự bảo trợ của pháp luật. Các bên có thể tự áp dụng như đã thoả thuận khi có sự vi phạm nghĩa vụ hoặc nếu không CÓ thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để bào đảm quyền lợi cho bên có quyền.

1. Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.

2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.

3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.

4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.

Khái niệm cụ thể cả các phương án bản đảm này được hiểu như sau:

Trong luật doanh nghiệp có nóiBảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật doanh nghiệp có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng, chứng thực.

1. Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.

2. Thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thay thế phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.

3. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

4. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.

5. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.

6. Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng, chứng thực.

7. Tín chấp là việc Tổ chức chính trị – xã hội được pháp luật cho phép bảo đảm (bằng tín chấp) cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.

Biện Pháp Thi Công Ép Cừ Larsen

Biện pháp thi công ép cừ larsen

Biện pháp thi công ép cừ larsen

Biện pháp thi công này áp dụng trong nhiều trường hợp khác nhau, một trong số đó là trong trường hợp nhà thầu đang thi công công trình có tầng hầm,.. Đây cũng là lý do vì sao mà hầu hết các công ty cung cấp dịch vụ này đều hiểu, biết, có kiến thức và kinh nghiệm trong việc thi công nền móng ép.

Bạn đang xem: ép cừ larsen

Khoan Cọc Nhồi An Phú Mỹ mong muốn qua bài viết này các bạn có thể nắm rõ hơn quy trình, quy định, yếu tố thực hiện của biện pháp này, nhằm đảm bảo rằng công trình mà các bạn thực hiện đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về chất lượng.

Giới thiệu quy trình của biện pháp thi công ép cừ larsen tổng thể

Bất cứ biện pháp gì thì đương nhiên đều có quy trình thực hiện riêng của chúng, nhưng mỗi biện pháp sẽ có các bước thực hiện dành riêng cho biện pháp đó. Đó là lý do vì sao chúng ta cần tìm hiểu rõ ràng quy trình thực hiện từ khảo sát cho đến hoàn thành thi công.

Quy trình cung cấp và ép cừ Larsen

Đây là quy trình tiến hành tổng quát nhất của thi công ép cừ Larsen, bao gồm 4 bước chính mà bất kỳ công ty xây dựng nào đều thực hiện đó là:

1. Khảo sát, tìm ra và căn cứ vào địa chất của công trình, bản vẽ, và loại Larsen sử dụng (SP III hoặc SP IV), mà sẽ đề ra số lượng cừ cung cấp theo đúng tính toán và yêu cầu kỹ thuật.

2. Vận chuyển cừ, máy móc, trang thiết bị và vật liệu phụ trợ đến công trình cùng với đó là việc kiểm tra tất cả các giấy tờ hiệu chuẩn, chạy thử trước khi tiến hành thi công.

3. Tiến hành ép cừ cùng với giám sát công trình, quá trình ép, ghi lại nhật ký ép cừ.

4. Nghiệm thu, thanh lý và bàn giao công trình.

Tham Khảo: 12 cung hoàng đạo thích màu gì

Chú ý: mỗi công ty sẽ có một quy trình riêng, quy trình trên chỉ là quy trình khái quát và tổng quát nhất.

Các quy phạm kỹ thuật được áp dụng

Khi thực hiện ép cừ thì chủ thầu phải tuân thủ các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, bản vẽ kỹ thuật thi công đã được phê duyệt, thực hiện 4 công việc chính như:

+ Giám sát, quản lý chất lượng theo quy định của Nhà nước được ban hành trong bộ luật, tiêu chuẩn về quản lý chất lượng công trình (TCXDVN 9394-2012)

+ Tổ chức thi công theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4055:1985)

+ Tiến hành nghiệm thu theo TCVN 4091:1985

+ Yêu cầu bảo dưỡng ẩm, bê tông nặng TCVN 8828:2011

Quy trình kiểm nghiệm theo từng công việc/giai đoạn

+ Ban kỹ thuật của bộ phận chỉ huy công trường kiểm tra và xem xét bản vẽ kỹ thuật thi công, đề ra biện pháp cùng với kỹ thuật thi công. Nếu như bản vẽ có các sai sót, bất hợp lý hoặc có bất cứ vấn đề gì cần phải báo cáo lên ban chỉ huy của công ty để tiến hành tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề.

+ Trước khi thi công, nhà thầu phải nghiệm thu nội bộ, kiểm tra các kích thước hình học, trục, cốt cao độ về độ chắc chắn, kín khí của các cốp pha,…

+ Sau khi kiểm tra, tiến hành nghiệm thu với chủ đầu tư và giám sát thi công.

Biện pháp an toàn khi thi công ép móng

Trong quá trình thi công, thì việc đảm bảo an toàn cho công nhân đang tiến hành ép móng thi công, vì thế công tác an toàn lao động luôn được đề lên hàng đầu với nhiều biện pháp kiểm tra phòng chống.

Ví dụ như quá trình kiểm duyệt được đưa ra ở trên cũng là một trong các biện pháp phòng chống các vấn đề, tai nạn có thể xảy ra trước, trong và sau khi thi công ép móng,…

Thường thì các công ty xây dựng sẽ cử kỹ sư trực tiếp giám sát quá trình thi công cũng như training cho các công nhân thực hiện đúng tiêu chuẩn an toàn lao động mà Việt Nam đề ra, đây cũng là một trong những điểm tiến bộ nhất ở thời điểm hiện tại trong ngành xây dựng này.

Nguồn: chúng tôi hiểu thêm: Cách Trộn Bê Tông Đúng Mác, Đúng Tỷ Lệ

Top 3 Cách Giảm Mỡ Bụng Cho Nam Giới Đảm Bảo Tỉ Lệ Thành Công 99%

Mỡ bụng chắc chắn là chẳng ai thích rồi, vừa mất thẩm mỹ vừa khó xử lý nữa. Tuy nhiên, vấn đề vẫn chưa quá quan trọng nếu như bạn không nhận ra sự nguy hiểm từ việc thừa cân, đặc biệt ở nam giới. Kích thước vòng eo càng lớn do mỡ thì nguy cơ mắc các bệnh mãn tính nguy hiểm như tiểu đường, tim mạch, ung thư càng tăng.

Chỉ cần thay đổi chế độ ăn uống và cách sống sao cho lành mạnh và khoa học, bạn sẽ nhanh chóng loại bỏ mỡ thừa. Điều quan trọng là vóc dáng đẹp.

Giải thích chi tiết cách giảm mỡ bụng cho nam ngay tại nhà

Đây là điều cực kỳ quan trọng vì nó chiếm tới hơn 1/2 chặng đường thành công của bạn. Nếu bạn muốn đạt được kết quả tốt nhất, hãy chú ý kỹ.

1. Trao đổi với bác sĩ

Nghe có vẻ không phù hợp lắm vì hỏi bác sĩ làm gì, nhưng khi bạn bị béo thì khả năng cao bạn gặp rất nhiều vấn đề và để an tâm cũng như nếu tình trạng béo quá mức, hãy đi tìm bác sĩ.

Thông thường theo kinh nghiệm thì bạn không cần phải trao đổi với bác sĩ cũng được, nhưng nếu bạn mắc 1 số chứng bệnh hay bị béo quá mức, hãy hỏi bác sĩ xem nên áp dụng chế độ nào. Những người bị thừa mỡ ở bụng thường có nguy cơ mắc các bệnh tiểu đường. Mà như thế thì phải có 1 chế độ ăn uống lành mạnh và đúng cách. Do đó, bạn cần bác sĩ hướng dẫn cách ăn tập sao cho phù hợp.

2. Giảm bớt Carbs

Hạn chế các loại tinh bột nhanh như bánh mì trắng, cơm, phở… Thay vào đó, hãy sử dụng các loại thực phẩm chứa tinh bột chậm sẽ giúp bạn nhiều hơn vì nhanh no và no lâu hơn. Hãy chọn các loại ngũ cốc vì chứa nhiều xơ.

3. Tăng cường protein

Các loại thực phẩm tự nhiên giàu protein luôn là điều mà bạn cần phải bổ sung nếu muốn giảm cân hiệu quả hơn. Protein sẽ giúp đốt mỡ và duy trì cơ. Đặc biệt, bổ sung nhiều đạm sẽ giúp cơ thể no lâu hơn, tránh được ăn vặt suốt ngày.

Để giảm cân, bạn nên nhớ kỹ thực phẩm protein nên chiếm khoảng 20-25% tổng calo. Ví dụ, 1 ngày nạp 1600calo, thì bạn cần phải bổ sung 80-100g protein (1gram protein = 4 calo). Protein thường có trong đậu lăng, thịt gà, trứng, sữa, hải sản, đậu phụ… Đây là những nhóm thực phẩm cung cấp ít calo nhưng lại giàu đạm…

4. Giảm lượng calo nạp vào cơ thể mỗi ngày

Có rất nhiều cách giảm lượng calo như: cắt giảm khẩu phần ăn, giảm lượng tinh bột, đốt cháy calo bằng tập luyện, ăn giàu protein, ít bột béo…

Theo dõi lượng calo nạp vào cơ thể mỗi ngày. Theo dõi luôn lượng calo có trong thức ăn, đồ uống mà bạn thường ăn.

Ghi chép lại để biết mình nạp calo như thế nào và từ nguồn nào. Bạn có thể dùng sổ tay nếu cần để có thể biết được mình đã ăn ra sao trong 1 ngày.

Lượng calo cần bổ sung tùy thuộc nhiều vào độ tuổi, giới tính, tuổi tác… Để giảm khoảng 1kg/tuần, bạn cần giảm khoảng 500 calo/ngày và đừng nhiều hơn nếu không muốn dễ bị bệnh.

5. Giảm tiêu thụ đường

Nghiên cứu khoa học trong hàng thập kỷ đã chứng minh nạp đường nhiều sẽ dễ làm tăng nguy cơ mắc mỡ bụng. Nam giới ăn ít đường trong thời gian dài sẽ có vòng eo nhỏ.

6. Không uống thức uống chứa cồn

Đây chính là 1 trong những lý do mà nam giới hay bị bụng bia vì suốt ngày ngồi quán nhậu. Theo nghiên cứu được chứng minh, tất cả các loại thức uống có cồn đều làm tăng mỡ.

Do đó, mỗi ngày bạn chỉ nên uống 1 ly bia nhỏ để tăng giác vị cho ăn uống chứ đừng uống quá nhiều. Nếu được, đừng uống là tốt nhất để bảo vệ sức khỏe và sự tỉnh táo. Còn khi đang giảm mỡ thì KHÔNG u!

Nếu như phần trên chỉ có 60%, thì 30% còn lại sẽ giải quyết qua việc tập. Tập luyện sẽ hỗ trợ giúp đốt cháy mỡ tốt hơn. Điều này giúp bạn giảm đi nỗi khổ khi ăn  uống và tăng cường sức khỏe.

1. Bắt đầu tập thể dục

Tập thể dục nếu kết hợp với 1 chế độ ăn ít calo chắc chắn sẽ giúp bạn tăng tốc quá trình giảm cân. Tập luyện giúp cơ thể trao đổi chất nhanh hơn, hạn chế tích mỡ thừa và đốt cháy phần mỡ. Các bài tập cardio sẽ giúp bạn kích thích tim đập tốt hơn và đốt mỡ hiệu quả.

Nếu không có nhiều thời gian, bạn có thể bổ sung thêm các hoạt động mỗi ngày để giúp đốt mỡ như chăm chỉ làm việc nhà, đi bằng thang bộ…

Tập thể dục cực kỳ quan trọng cho những bạn làm văn phòng, thường xuyên phải ngồi.

2. Tăng cường các bài tập tạ

Sau khi đã tập trung vào các bài tập đốt mỡ, bạn cần dành nhiều thời gian hơn cho việc tập tạ để tăng cường cơ bắp. Cơ bắp sẽ hỗ trợ đốt mỡ thừa vì nó cần nhiều protein. Việc duy trì khối lượng cơ sẽ giảm nguy cơ tích mỡ.

3. Bổ sung các bài tập cơ bụng

Muốn giảm mỡ bụng, chúng ta không thể chỉ tập các bài tập cơ bụng. Điều quan trọng là phải tận dụng các bài tập cardio. Sau đó, kết hợp thêm Plank… nhằm kích thích cơ bụng dần phát triển.

4. Tìm bạn tập

Khi có người tập cùng, chắc chắn bạn sẽ thấy thoải mái hơn và đầy niềm tin. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh khi có người tập cùng, bạn sẽ đi theo 1 lộ trình cạnh tranh nhau để cùng tiến bộ. Do đó, hãy rủ bạn!

10% tuy nhỏ nhưng cũng đủ để quyết định liệu bạn có thành công hay không. Dù bạn có cố gắng tới cỡ nào cũng cần phải có sự kiên trì và quyết tâm tới cùng.

1. Cân trọng lượng cơ thể

Luôn ghi chép lại để bạn có 1 biểu đồ rõ nhất và chi tiết nhất. Điều này sẽ giúp bạn có thêm động lực. Ngoài ra, không được cân mỗi ngày vì như thế dễ làm bạn thấy nản lắm đó. Hãy cân 1 lần/tuần.

2. Đo vòng bụng

Dùng thước dây để đo vòng eo. Tìm phần cao nhất của xương hông và phần thấp nhất của xương sườn, quấn dây vào vị trí giữa 2 điểm và bạn ghi lại.

3. Lên danh sách những việc cần làm

Một trong những trở ngại của người giảm cân chính là họ thường ở trong trạng thái muốn ăn. Tuy nhiên, ăn vặt chính là kẻ thù của bạn. Vậy thay vì ngồi đó mà ăn, tại sao bạn không đứng dậy đi lại hay ngồi làm việc 1 cách tập trung.

4. Kiểm soát căng thẳng

Bạn có biết rằng chính căng thẳng gây ra các tình trạng khó ngủ và dễ khiến bạn thèm ăn. Điều này khiến bạn dễ tăng mỡ thừa. Do đó, cách giảm mỡ bụng cho phái nam tốt nhất là hãy luôn giữ tinh thần sảng khoái mỗi ngày và ngủ nghỉ thật đủ. Điều này sẽ tốt cho sức khỏe.

Tẩy Giun Cộng Đồng : Các Biện Pháp Phòng Bệnh

Các loại giun đường ruột ở người chủ yếu gồm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ, giun kim rất phổ biến ở Việt Nam. Khi bị nhiễm giun, ngoài việc giun cư trú và chiếm các chất dinh dưỡng của cơ thể, giun còn gây nhiều triệu chứng phiền toái cho trẻ. Nếu bị nhiễm giun, trẻ có thể bị rối loạn tiêu hóa (ói, đau bụng…), đồng thời lại còn phải chia bớt phần thức ăn cho những vị khách không mời này nên các bé sẽ chậm lớn, suy dinh dưỡng, sức đề kháng kém vì thế dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn khác.

Khi giun kim cái ra hậu môn đẻ trứng sẽ gây ngứa ngáy, khóc đêm, mất ngủ. Ở các bé gái nhiễm giun kim, giun còn có thể bò sang bộ phận sinh dục gây viêm nhiễm, bò vào đường tiểu gây triệu chứng tiểu lắt nhắt. Những trường hợp nhiễm giun móc trẻ có thể bị thiếu máu nặng vì mất máu mãn tính do tổn thương niêm mạc ruột làm chảy máu kéo dài. Vì thế trẻ  nhiễm giun có thể bị biếng ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng, thiếu máu… ảnh hưởng đến sự phát triển cả về trí tuệ và tinh thần, làm giảm khả năng lao động, thậm chí  gây ra các biến chứng tắc ruột, giun chui vào ruột thừa gây viêm, giun chui ống mật, có thể gây tử vong.

2.1 Các yếu tố nguy cơ 

Người bị nhiễm giun truyền qua đất là do ăn phải trứng giun từ thức ăn, nước uống bị ô nhiễm, qua bàn tay bẩn. Đối với giun móc/mỏ ấu trùng xâm nhập xuyên qua da vào cơ thể và gây bệnh cho người.

Trẻ em ở độ tuổi khám phá là đối tượng dễ bị nhiễm giun nhất. Bởi vì trẻ rất hay cho tay vào miệng, hoặc hiếu động bò chơi lê la trên sàn nhà rồi lại mút tay, có khi trẻ đánh rơi thức ăn xuống đất rồi lại nhặt lên ăn, vì thế trẻ rất dễ bị nhiễm các loại giun như giun đũa, giun tóc, giun kim. Ở các vùng nông thôn, nhất là những vùng có trồng rau màu, lại dùng phân tươi để bón rau, cây trồng là điều kiện thuận lợi để trẻ (đi chân đất) có thể nhiễm cả giun móc, do ấu trùng xuyên qua da xâm nhập vào cơ thể trẻ.

2.2 Khi nào thì tẩy giun?

Trước đây, trẻ từ 2 tuổi trở lên mới tẩy giun. Tuy nhiên tỷ lệ nhiễm giun ở nhiều địa phương còn cao, đối tượng nhiễm cao là học sinh tiểu học, trẻ em lứa tuổi mầm non và phụ nữ tuổi sinh sản, đặc biệt trẻ em từ 12 đến 24 tháng tuổi. Vì vậy, Bộ Y tế đã mở rộng đối tượng tẩy giun tại cộng đồng, trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên đã có thể tẩy giun.

Lưu ý: Không tẩy giun ở những đối tượng sau:

Người đang mắc bệnh cấp tinh, đang sốt.

Suy thận, suy tim, suy gan, hen phế quản.

Mắc một số bệnh mạn tính như:, suy tim, suy gan, hen phế quản.

Người có tiền sử dị ứng với các thành phần của thuốc.

Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em dưới 12 tháng tuổi.

Số lần tẩy giun trong năm sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ nhiễm giun tại vùng bạn đang sinh sống, thường là mỗi 6 đến 12 tháng. ở những vùng có tỉ lệ nhiễm giun thấp thì chỉ cần tẩy giun mỗi 2 năm 1 lần hoặc không cần tẩy giun hàng loạt mà chỉ tẩy giun khi có triệu chứng.

Liều lượng:

– Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 24 tháng tuổi: Albendazole 200mg hoặc Mebendazole 500mg liều duy nhất.

– Người từ 24 tháng tuổi trở lên: Albendazole 400mg hoặc Mebendazole 500mg liều duy nhất.

Các loại thuốc trên được bào chế dưới dạng viên nén, thơm, ngọt, có thể nhai, nghiền trước khi uống hay dạng hỗn dịch, tùy theo lứa tuổi của bé để lựa chọn dạng thuốc cho thích hợp. Có thể uống thuốc vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, không cần phải nhịn đói. Tuy nhiên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ là tốt nhất . Hiện nay, ở trường mầm non, các bé cũng được cho uống thuốc một lần trong năm, thường vào đầu năm học, các bậc phụ huynh nên lưu ý cho bé uống nhắc lại sau 6 tháng.

 4.1 Vệ sinh cá nhân

Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi chơi đùa, sau khi tiếp xúc với đất và sau khi đi đại tiện. Luôn cắt móng tay sạch sẽ, không mút ngón tay. Rửa hậu môn bằng xà phòng tắm sau mỗi lần bé đi đại tiện, không cho bé đi đại tiện bừa bãi, không để bé ở truồng hay mặc quần thủng đít.

Luôn đi giày, dép, không ngồi lê trên đất.

Ăn uống bảo đảm vệ sinh, ăn chín, uống chín, các loại trái cây nên gọt vỏ sau khi rửa.

 4.2 Vệ sinh môi trường

Xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, không dùng phân tươi bón ruộng và cây trồng, không phóng uế bừa bãi.

Thường xuyên vệ sinh trường lớp, nhà cửa sạch sẽ.

Ở nông thôn, cần bố trí khu vực xử lý phân xa nơi ở và giếng nước. Không để bé bò lê la, nghịch đất cát

Định kỳ 6 tháng cho bé uống thuốc tẩy giun một lần. Nếu trong nhà có một thành viên bị nhiễm giun kim, nên tẩy giun cho cả nhà.

Bác sĩ : Phạm Thị Mỹ Anh

Biện Pháp Tu Từ Là Gì?

Biện pháp tu từ là gì?

1. Biện pháp tu từ là gì

Biện pháp tu từ là phép tu từ thường được dùng để làm cho câu văn hay từ ngữ trở nên bóng bẩy dùng hình ảnh để người đọc, người nghe, dễ hiểu không nhàm chán. 

Biện pháp tu từ là các cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nhất định (về từ, câu hay cả đoạn văn bản) theo từng ngữ cảnh nhằm mục đích tăng sức gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo những ấn tượng cho người đọc hình dung rõ nét hơn về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc một cách chân thực.

2. Tổng hợp các biện pháp tu từ

Biện pháp tu từ So sánh

Khái niệm: Nói đến các biện pháp tu từ nghệ thuật phổ biến nhất chúng ta có thể nhắc ngay đến biện pháp tu từ so sánh. Khái niệm của biện pháp so sánh: “So sánh chính là một biện pháp tu từ được sử dụng để đối chiếu các sự việc, sự vật này với các sự việc, sự vật khác mà chúng giống nhau ở một điểm nào đó.”

Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: Sử dụng so sánh để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

Phân loại: Biện pháp tu từ so sánh có thể phân loại theo 2 cách sau đây:

– Theo mức độ có các kiểu so sánh sau: So sánh ngang bằng, so sánh không ngang bằng (hay còn gọi là hơn, kém…)

Ví dụ biện pháp tu từ so sánh:

Câu thơ “Người là cha, là bác, là anh/Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ” – nhà thơ Tố Hữu đã sử dụng biện pháp so sánh ngang bằng.

Câu thơ “Con đi trăm núi ngàn khe/Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm” – ở đây nhà thơ Tố Hữu sử dụng biện pháp so sánh không ngang bằng.

– Theo đối tượng có các kiểu so sánh sau: So sánh khác loại và so sánh cùng loại, so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng. 

Ví dụ như

Nhân hóa

Khái niệm: “Nhân hoá là biện pháp tu từ gọi hoặc miêu tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ thường được dùng để gọi hoặc tả con người”.

Tác dụng: Biểu thị những suy nghĩ, tình cảm như của con người, khiến sự vật hoặc con vật trở nên gần gũi, có hồn.

Phân loại:

– Dùng từ chỉ con người để gọi tên sự vật, sự việc.

Ví dụ: Chị ong nâu nâu, ông mặt trời, anh gà trống, chàng gió…

– Dùng từ chỉ hành động, tính chất của con người để nói về sự vật/con vật.

Ví dụ: Những sợi cỏ đang tựa lưng vào nhau, hớn hở chào đón nắng, anh gió thì thầm to nhỏ câu chuyện hôm qua chắc bạn mây hờn dỗi mặt trời nên giờ vẫn chẳng thấy tăm hơi.

Ẩn dụ

Khái niệm: Ẩn dụ là các biện pháp tu từ vựng gọi tên sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác khi giữa chúng có nét tương đồng với nhau.

Tác dụng: nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho chủ thể nhắc đến trong câu.

Phân loại:

– Ẩn dụ hình thức nghĩa là người nói hoặc người viết cố tình giấu đi một phần ý nghĩa trong câu.

Ví dụ: “Đầu đường lửa lựu lập lòe đơm bông” (trích Truyện Kiều)

Lửa lựu là ẩn dụ hình ảnh bông hoa lựu đỏ như màu lửa.

– Ẩn dụ cách thức nghĩa là người nói thể hiện vấn đề bằng nhiều cách, qua đó diễn đạt được hàm ý nào đó.

Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

Quả sử dụng các biện pháp tu từ từ vựng ẩn dụ cách thức chỉ “thành quả” lao động.

Kẻ trồng cây là biện pháp ẩn dụ chỉ người đã tạo ra thành “quả” đó.

– Ẩn dụ phẩm chất nghĩa là thay thế phẩm chất của sự vật, hiện tượng này bằng phẩm chất của sự vật hay hiện tượng khác trên cơ sở có sự tương đồng.

Ví dụ: “Người cha mái tóc bạc/nhóm lửa cho anh nằm”

Người cha là ẩn dụ nói về Bác Hồ, ngụ ý về sự ân cần của Bác như một người thân và bày tỏ lòng kính trọng với Bác như cha mẹ sinh thành.

– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác nghĩa là từ diễn đạt tính chất, đặc điểm của sự vật được cảm nhận bằng giác quan này nhưng lại được dùng để miêu tả cảm nhận trên giác quan khác.

Ví dụ: Giọng nói của cô ấy thật là ngọt ngào.

Giọng nói được nhận biết qua thính giác (bằng tai) nhưng lại dùng từ miêu tả cảm nhận của vị giác (vị ngọt ngào) để diễn đạt.

Hoán dụ

Tác dụng của biện pháp hoán dụ: nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm trong sự diễn đạt của câu văn, lời nói.

Phân loại biện pháp tu từ hoán dụ:

Lấy bộ phận chỉ cả toàn thể

Ví dụ: “Hắn ta rất nhanh chóng bị hạ gục bởi một tay súng vô cùng cừ khôi”

Tay súng ở đây là biện pháp tu từ hoán dụ lấy “tay” chỉ là một bộ phận cơ thể để chỉ toàn bộ con người đó.

Lấy vật chứa đựng chỉ vật đang bị chứa đựng.

Ví dụ: câu thơ “Vì sao Trái Đất nặng ân tình/Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” nhà thơ Tố Hữu đã dùng Trái Đất là vật chứa đựng rất nhiều đất nước để ám chỉ vật bị chứa đựng chính là đất nước Việt Nam.

Lấy một hay các dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật đó.

Ví dụ: câu thơ Mập mờ áo hồng bên hiên lớp/Bối rối mắt xanh trốn má đào.

Áo hồng và má đào đều là các dấu hiệu của một cô gái trẻ.

Mắt xanh chính là dấu hiệu của một chàng trai trẻ đang bối rối khi đứng trước người mình thích.

Lấy một cái cụ thể để gọi tên một cái trừu tượng.

Ví dụ: câu thơ “1 cây làm chẳng nên non/3 cây chụm lại nên hòn núi cao” câu ca dao Việt Nam trên đã dùng 1 cây và 3 cây là hoán dụ để ám chỉ số lượng ít và số lượng nhiều.

Đảo ngữ

Khái niệm: Đảo ngữ chính là các biện pháp tu từ cú pháp làm thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu văn.

Tác dụng biện pháp tu từ Đảo ngữ: Thường dùng để nhấn mạnh và gây ấn tượng về nội dung biểu đạt mà tác giả muốn cho người đọc hướng đến.

Ví dụ: câu thơ “Lom khom dưới núi, tiều vài chú/lác đác bên sông, rợ mấy nhà” câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan nếu là câu bình thường sẽ là “Dưới núi vài chú tiều đang lom khom và bên sông chỉ có lác đác rợ mấy nhà”.

Các tính từ “lom khom”, “lác đác” đã được đảo lên đầu câu để nhấn mạnh về sự vắng vẻ, heo hút của không gian nơi đây nhằm thể hiện nỗi cô quạnh, cô độc sâu kín trong tâm hồn của người viết.

Liệt kê

Khái niệm: “Liệt kê là cách sắp xếp, nối tiếp nhau các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau. Qua đó diễn tả một khía cạnh hoặc một tư tưởng, một tình cảm được đầy đủ, rõ ràng hơn đến cho người đọc, người nghe”.

Tác dụng: Diễn tả cụ thể, đầy đủ hoặc nhằm nhấn mạnh nội dung.

Ví dụ: “Cúc, ly, mai, lan, hồng… mỗi loài 1 hương, mỗi loài 1 sắc”.

Liệt kê tên nhiều loài hoa nhằm nhấn mạnh sự đa dạng, đồng thời tạo liên tưởng về khu vườn rực rỡ màu sắc và hương thơm từ các loài hoa.

Nói giảm, nói tránh, nói quá

– Nói giảm nói tránh là các biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt sao cho tế nhị, uyển chuyển, nhằm không gây cảm giác quá ghê sợ, đau buồn, nặng nề; hoặc thô bỉ, thiếu lịch sự.

Ví dụ: “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên/Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền” – thơ của Viễn Phương, “nằm trong giấc ngủ bình yên” là cách nói giảm nói tránh việc qua đời của Bác Hồ chỉ như một giấc ngủ dài.

– Nói quá là các biện pháp tu từ dùng cách phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật hoặc hiện tượng được miêu tả. Qua đó nhấn mạnh câu nói gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho câu”.

Ví dụ: “Dân công đỏ đuốc từng đoàn/Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay” – Thơ của Tố Hữu

“Bước chân nát đá” là các biện pháp tu từ cường điệu nhằm thể hiện sức mạnh, lòng quyết tâm cùng ý chí chiến đấu mãnh liệt.

Điệp ngữ

Khái niệm: Điệp ngữ hay lặp từ là các biện pháp tu từ dùng cách nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ hoặc cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt.

Tác dụng: nhấn mạnh, gây ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu hay đoạn văn bản.

Ví dụ: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà, giữ đồng lúa chín” – Thép Mới viết trong “Cây tre Việt Nam”

Điệp từ “giữ” nhấn mạnh công dụng và phẩm chất cao quý của tre. Qua hình ảnh cây tre, ngợi ca, tự hào về phẩm chất chất dân tộc, con người Việt Nam.

Cập nhật thông tin chi tiết về Tỉ Lệ Thành Công Thực Tế Của Các Biện Pháp Tránh Thai trên website Xcil.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!