Bạn đang xem bài viết Ung Thư Nguyên Bào Tuyến Tùng: Cách Chẩn Đoán Và Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Xcil.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tuyến tùng có kích thước khá nhỏ bé, nằm ở trung tâm của não bộ. Tuyến tùng có vai trò tiết ra melatonin, một loại hormone giúp điều hòa chu kỳ thức ngủ của cơ thể. Ung thư nguyên bào tuyến tùng là loại ung thư rất ác tính. Điều này có nghĩa là ung thư này rất dễ di căn.
Ung thư nguyên bào tuyến tùng có thể khởi phát ở bất kỳ lứa tuổi nào. Tuy nhiên, bệnh thường gặp hơn ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng của bệnh khá đa dạng và mơ hồ. Có thể kể đến các triệu chứng như:
Đau đầu
Cảm giác buồn ngủ
Thay đổi cách di động của nhãn cầu
Ung thư nguyên bào tuyến tùng rất khó chữa. Như đã nói ở trên, đây là loại ung thư rất ác tính. Nó có thể dễ dàng di căn sang những nơi khác của não qua dịch não tủy. Loại ung thư này hiếm khi di căn vượt ra ngoài hệ thần kinh trung ương.
Để chẩn đoán loại ung thư não này cần đến một số xét nghiệm như:
Xét nghiệm hình ảnh học. Các phim chụp sẽ giúp đánh giá được vị trí và kích thước khối u trong não. Chụp cộng hưởng từ (MRI) thường được sử dụng. Các xét nghiệm cao cấp hơn như cộng hưởng từ tưới máu não (perfusion MRI) hay phổ cộng hưởng từ cũng được sử dụng để chẩn đoán bệnh. Những xét nghiệm khác như CT scan não hay xạ hình não cũng có vai trò nhất định.
Sinh thiết. Một mẫu mô não sẽ được lấy để kiểm tra. Sinh thiết giúp xác định được tế bào ung thư và mức độ ác tính của chúng.
Chọc dò dịch não tủy. Một mẫu dịch não tủy sẽ được lấy ở vùng lưng. Dịch lấy được sẽ được xét nghiệm để xem xét bất thường. Đôi khi, tế bào ung thư có thể được tìm thấy trong dịch não tủy, giúp ích cho chẩn đoán. Dịch chọc dò có thể được lấy riêng biệt hoặc lấy khi sinh thiết não.
Cộng hưởng từ rất có ích trong chẩn đoán ung thư nguyên bào tuyến tùng
Điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật giúp giải áp dịch não tủy trong não. Ung thư nguyên bào tuyến tùng khi phát triển lớn lên có thể gây chặn dòng chảy của dịch não tủy. Tình trạng này có thể gây ra não úng thủy (hay bệnh đầu nước). Phẫu thuật viên sẽ tạo một con đường để dịch não tủy có thể thoát ra ngoài. Thủ thuật giải áp này đôi khi cũng được thực hiện cùng với sinh thiết não hay phẫu thuật cắt bỏ u não.
Phẫu thuật nhằm cắt bỏ u não. Phẫu thuật viêm sẽ cố gắng lấy đi trọn vẹn u, càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên, do tuyến tùng nằm gần sát các cấu trúc quan trọng khác của não bộ, việc lấy đi hoàn toàn khối u hầu như là không thể. Đối với những tế bào ung thư còn sót lại, những phương pháp điều trị hỗ trợ sẽ giúp tiêu diệt chúng.
Xạ trị
Xạ trị sẽ sử dụng một nguồn tia xạ đủ mạnh để tiêu diệt tế bào ung thư. Khi được xạ trị, bệnh nhân sẽ được nằm trong một cái máy xoay vòng quanh cơ thể. Máy sẽ chiếu những tia xạ vào vùng não và tủy sống, tập trung vào khối u.
Xạ trị sử dụng tia phóng xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư
Loại ung thư này có tính ác tính rất cao. Do đó, nhiều khả năng nó đã di căn đi những nơi khác của não trước khi được điều trị. Do đó, đối với trẻ lớn hơn 3 tuổi, các bác sĩ khuyến cáo xạ trị được áp dụng lên toàn bộ não và tủy sống để tiêu diệt hết các tế bào ung thư.
Hóa trị
Các thuốc hóa trị có thể tiêu diệt được tế bào ung thư. Hóa trị có thể được sử dụng kết hợp sau phẫu trị hoặc xạ trị. Trong một số trường hợp nhất định, xạ trị và hóa trị được sử dụng đồng thời. Đối với những khối u lớn, hóa trị trước mổ có thể được áp dụng. Mục đích của hóa trị lúc này là làm thu nhỏ khối u để phẫu thuật dễ dàng hơn.
Điều trị khác
Xạ phẫu. Đây là phương pháp sử dụng tia xạ với mức độ tập trung cao và chính xác để tiêu diệt khối u. Kỹ thuật này thường được áp dụng với các trường hợp phát hiện u tái phát.
Các thử nghiệm lâm sàng. Các nhà nghiên cứu đang tìm kiếm các phương pháp điều trị mới. Tuy nhiên, những phương án điều trị này còn chưa được hiểu biết rõ về các tác dụng phụ mà chúng có thể mang lại. Do đó, hãy trao đổi thật kỹ với bác sĩ để có những thông tin cần thiết.
Bác sĩ Nguyễn Văn Huấn
Ung Thư Tuyến Giáp Có Lây Không? Cách Phòng Bệnh Hiệu Quả
Ung thư tuyến giáp chiếm 1% trong các loại ung thư nói chung, và chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các loại ung thư tuyến nội tiết. Vậy, ung thư tuyến giáp có lây không? Làm cách nào để phòng bệnh hiệu quả? Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Thành Đô sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc ngay sau đây!
Ung thư tuyến giáp là loại ung thư xảy ra tại các tế bào tuyến giáp – một tuyến nội tiết nằm giữa cổ, ngay bên dưới sụn giáp (“quả táo Adam” hay còn gọi là “trái khế”) của bạn. Tuyến giáp có vai trò sản xuất hormon điều chỉnh nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ cơ thể và cân nặng.1
Tỷ lệ ung thư tuyến giáp đang ngày một gia tăng. Tin vui là nhờ các thiết bị hiện đại cùng công nghệ mới, các chuyên gia sức khỏe hiện nay đã có thể tìm ra những khối ung thư tuyến giáp rất nhỏ mà có thể trước đây họ không nhìn thấy.1
Để trả lời cho câu hỏi “Ung thư tuyến giáp có lây không“, trước hết cần nắm được những yếu tố nguy cơ gây nên căn bệnh này.
Ung thư giáp xảy ra khi có sự đột biến gene (thay đổi DNA) bên trong tế bào tuyến giáp. Điều này khiến tế bào tuyến giáp phát triển không kiểm soát và tạo nên khối u. Thường không rõ nguyên nhân gây ra đột biến trên. Nhưng có một vài yếu tố có thể làm tăng nguy cơ của bạn:2
Các tình trạng bất thường tuyến giáp khác. Chẳng hạn như viêm giáp, bướu giáp (nhưng không kèm cường giáp và suy giáp).
Trong gia đình có người bị ung thư tuyến giáp. Nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp tăng lên khi bạn có người thân bị mắc ung thư tuyến giáp.
Quá khứ từng tiếp xúc với tia xạ (ví dụ như xạ trị).
Béo phì.
Polyp tuyến gia đình (polyposis FAP).
To đầu chi – một tình trạng hiếm gặp trên những cá thể sản xuất quá nhiều hormon tăng trưởng.
Quá nhiều hoặc quá ít iot trong chế độ ăn.
Do những bài viết về căn bệnh ung thư tuyến giáp chưa phổ biến, nhiều người còn chưa hiểu đúng về bệnh. Từ đó dẫn đến những quan niệm sai lầm, như: ung thư tuyến giáp có thể lây do sự tiếp xúc giữa người với người, hay lây qua đường máu,.. Và xa lánh, miệt thị bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý người mắc bệnh cũng như người tiếp xúc.
Ung thư tuyến giáp không lây truyền. Nguyên nhân gây bệnh là do di truyền, thiếu iod, hệ miễn dịch suy yếu. Mọi người không nên miệt thị, xa lánh họ. Để phát hiện ung thư giáp giai đoạn sớm và thuận lợi cho quá trình điều trị, những người có yếu tố nguy cơ mắc ung thư giáp nên khám định kỳ 6 tháng/lần. Nhờ đó sẽ được các chuyên gia tư vấn và hỗ trợ điều trị hiệu quả nhất.
Đối với mọi ngườiKiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm bệnh và điều trị đúng cách, kịp thời.
Tập thói quen sống lành mạnh. Ngưng sử dụng thuốc lá và chất kích thích, tập thể dục thường xuyên. Một cơ thể khỏe mạnh sẽ phòng tránh không chỉ ung thư tuyến giáp mà còn rất nhiều bệnh khác.
Chế độ dinh dưỡng cân đối và lành mạnh. Lưu ý bổ sung iod trong bữa ăn hằng ngày, tránh để cơ thể thiếu iod, nhất là phụ nữ đang mang thai. Bổ sung trái cây, rau củ để tăng cường vitamin và sức đề kháng cho cơ thể.
Đối với người có nguy cơ1 Phòng ngừa cho những người ở gần nhà máy điện hạt nhân1Một loại thuốc ngăn chặn sự ảnh hưởng của bức xạ lên tuyến giáp đôi khi là một lựa chọn cần thiết. Điều này đặc biệt quan trọng với những người sống gần nhà máy điện hạt nhân. Kali Iodua (KI) thường được sử dụng nếu xảy ra tai nạn rò rỉ hạt nhân tại các nhà máy.
Nếu bạn là người sống trong phạm vi bán kính 16 km so với nhà máy hạt nhân. Và bạn lo ngại về biện pháp phòng ngừa an toàn. Hãy liên hệ với chính quyền địa phương để được tư vấn dự phòng thích hợp.
Ung thư tuyến giáp đang ngày càng trở nên phổ biến trong cộng đồng. Phòng ngừa từ sớm là cần thiết với mỗi người. Trả lời được câu hỏi ung thư tuyến giáp có lây không, chúng ta không nên xa lánh, kỳ thị bệnh nhân. Đồng thời hãy tầm soát định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện bệnh từ giai đoạn sớm và điều trị nhanh chóng, phù hợp.
Năm Loại Nhồi Máu Cơ Tim Và Tiêu Chuẩn Chẩn Đoán
Tóm tắt
Nhồi máu cơ tim được phân thành năm loại:
Five Types of Myocardial Infarction and Diagnostic Criteria for Each
Luat Nghiem Nguyen
Abstract
According to the Fourth Universal Definition of Myocardial Infarction (2023), the clinical definition of myocardial infarction (MI) denotes the presence of acute myocardial injury detected by abnormal cardiac biomarkers in the setting of evidence of acute myocardial ischemia.
1. Type 1 myocardial infarction is acute myocardial injury related to acute atherothrombotic coronary artery disease. It is related to atherosclerotic plaque rupture or erosion with blood clot forrmation or hemorrhage into plaque.
2. Type 2 myocardial infarction is acute myocardial injury related to an imbalance between myocardial oxygen supply and demand secondary to stressors unrelated to acute coronary atherothrombosis.
Vào những năm 1950-1970, khi điện tâm đồ (ECG) được sử dụng, định nghĩa về nhồi máu cơ tim có thêm tiêu chuẩn về điện tâm đồ.
Theo định nghĩa phổ biến thứ tư về nhồi máu cơ tim (2023), nhồi máu cơ tim là sự có mặt của tổn thương cơ tim cấp tính được phát hiện bởi các dấu ấn sinh học tim bất thường trong việc thiết lập bằng chứng của thiếu máu cơ tim cấp.
1. Những đặc điểm bệnh lý học của nhồi máu cơ tim
Thời gian sống của tế bào cơ tim cũng có thể được kéo dài do sự tăng lưu lượng dòng máu, giảm các yếu tố tiêu thụ oxy của cơ tim và do sự tắc nghẽn/ tưới máu lại không liên tục. Việc điều trị kịp thời bằng liệu pháp tái tưới máu lại có thể làm giảm tổn thương do thiếu máu cục bộ (Montecucco F, 2023 [6]).
2. Các dấu ấn sinh học của nhồi máu cơ tim
Troponin I tim (Cardiac Troponin I: cTnI) và Troponin T tim (Cardiac Troponin T: cTnT) là các thành phần của bộ máy co cơ của các tế bào cơ tim và được biểu hiện hầu như chỉ ở tim. Mức độ cTnI không tăng sau chấn thương của các mô không phải tim, trong khi mức độ cTnT có thể tăng sau chấn thương cơ xương. cTnI và cTnT là các dấu ấn sinh học ưa thích để đánh giá tổn thương cơ tim, và các xét nghiệm độ nhạy cao (high sensitive) của chúng đã được đề nghị sử dụng lâm sàng thường xuyên. Khác các dấu ấn sinh học, ví dụ, izoenzyne CK-MB, ít nhạy và ít đặc hiệu hơn đối với nhồi máu cơ tim. Chấn thương cơ tim được định nghĩa là hiện diện khi nồng độ cTn trong máu tăng lên trên giới hạn tham chiếu trên (URL) phân vị thứ 99 (Apple FS, 2023 [1]).
3. Các triệu chứng lâm sàng của nhồi máu cơ tim
Sự khởi phát thiếu máu cơ tim là bước khởi đầu trong sự phát triển của MI và là kết quả của sự mất cân bằng giữa cung và cầu oxy. Sự thiếu máu cơ tim trong môi trường lâm sàng thường có thể được xác định từ lịch sử bệnh nhân và từ điện tâm đồ (ECG). Các triệu chứng thiếu máu cục bộ có thể bao gồm nhiều biểu hiện khác nhau của ngực, tay trái, khó chịu ở hàm dưới hoặc vùng thượng vị khi gắng sức hoặc khi nghỉ ngơi, hoặc tương tự như thiếu máu cục bộ như khó thở hoặc mệt mỏi. Thông thường, sự khó chịu là lan tỏa; không cục bộ, không định vị, và không bị ảnh hưởng bởi sự di chuyển. Tuy nhiên, những triệu chứng này không đặc hiệu cho thiếu máu cơ tim và cũng có thể thấy trong các tình trạng ngoài tim như rối loạn đường tiêu hóa, thần kinh, phổi hoặc cơ xương khớp.
4. Sự phân loại lâm sàng của nhồi máu cơ tim
4.1. Nhồi máu cơ tim loại 1
Điều cần thiết là phải tích hợp các kết quả điện tâm đồ (ECG) với mục đích phân loại nhồi máu cơ tim loại 1 thành nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI) hoặc nhồi máu cơ tim có ST không chênh lên (NSTEMI) để thiết lập phương pháp điều trị phù hợp theo Hướng dẫn hiện hành (Ibanez B, 2023 [3]).
Tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim Loại 1 gồm:
– Triệu chứng thiếu máu cơ tim cấp tính;
– Thay đổi ECG thiếu máu cục bộ mới;
– Hình ảnh bằng chứng về sự mất mới của cơ tim khả thi hoặc bất thường chuyển thành vùng mới trong một mô hình phù hợp với nguyên nhân thiếu máu cục bộ;
– Xác định huyết khối động mạch vành bằng chụp động mạch bao gồm chụp ảnh nội sọ hoặc bằng khám nghiệm tử thi *
*Chứng minh sau phẫu thuật của một xơ vữa động mạch trong động mạch cung cấp cơ tim bị nhồi máu, hoặc một vùng hoại tử có kích thước vĩ mô có hoặc không có xuất huyết nội nhãn, đáp ứng các tiêu chí loại 1 MI bất kể giá trị cTn loại nào.
4.2. Nhồi máu cơ tim loại 2
Hình 2. Hình ảnh và cơ chế gây nhồi máu cơ tim loại 2 (Thygesen K, 2023 [8]).
Nhồi máu cơ tim loại 2 là một thực thể không đồng nhất với các nguyên nhân và yếu tố kích hoạt khác nhau và thường bị gây ra bởi một kích hoạt không phải của mạch vành (noncoronary trigger). Việc chăm sóc cá nhân là cần thiết (Sandoval Y, 2023 [7]).
Tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim loại 2 gồm:
– Có sự thay đổi điện tâm đồ (ECG) thể hiện có sự thiếu máu cục bộ mới;
– Có sự phát triển sóng Q bệnh lý;
4.3. Nhồi máu cơ tim loại 3 (Myocardial Infarction Type 3)
Tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim loại 3 là bệnh nhân bị tử vong do tim, với các triệu chứng gợi ý về thiếu máu cơ tim kèm theo sự thay đổi điện tâm đồ (ECG) thể hiện thiếu máu cục bộ mới hoặc rung tâm thất, nhưng tử vong trước khi kịp lấy mẫu máu để xét nghiệm hoặc trước khi có kết quả xét nghiệm về dấu ấn sinh học của tim.
4.4. Nhồi máu cơ tim loại 4
4.4.1. Nhồi máu cơ tim loại 4a
– Có sự thay đổi điện tâm đồ (ECG) thể hiện thiếu máu cục bộ mới;
– Có hình ảnh bằng chứng về sự mất mới thật sự của cơ tim hoặc bất thường chuyển thành vùng mới trong một mô hình phù hợp với nguyên nhân thiếu máu cục bộ;
– Kết quả chụp động mạch phù hợp với biến chứng giới hạn dòng chảy như bóc tách mạch vành, tắc động mạch chính hoặc tắc/ nghẽn nhánh bên, làm gián đoạn dòng chảy thay thế hoặc tắc mạch vành ở phần sau chỗ hẹp†.
*Sự phát triển riêng biệt của sóng Q bệnh lý mới đáp ứng tiêu chuẩn nhồi máu cơ tim loại 4a nếu giá trị cTn tăng nhưng <5 lần so với giới hạn tham chiếu trên (URL) của phân vị thứ 99.
4.4.3. Nhồi máu cơ tim loại 4c
4.5. Nhồi máu cơ tim loại 5:
– Có sự phát triển sóng Q bệnh lý mới*;
– Hình ảnh chụp mạch vành cho thấy có sự tắc ghép mới hoặc tắc động mạch vành mới;
Ghi chú: *Sự phát triển riêng của sóng Q bệnh lý mới đáp ứng tiêu chí loại 5 MI nếu giá trị cTn tăng và nhưng tăng <10 lần so với giới hạn tham chiếu trên của phân vị thứ 99.
Sự phân loại nhối máu cơ tim theo định nghĩa phổ quát cập nhật nhất hiện nay (2023) được thể hiện ở Bảng 1.
Loại
Cơ chế và nguyên nhân nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim loại 1 là sự vỡ mảng xơ xữa hoặc sự xâm thực của cục máu đông hình thành hoặc của sự chảy máu vào mảng bám.
2
3
Nhồi máu cơ tim loại 3 là sự chết tim độ ngột trước khi cTn được đo với các dấu hiệu, triệu chứng và/ hoặc những thay đổi điện tâm đồ gợi ý về thiếu máu cơ tim hoặc sự nhồi máu cơ tim được phát hiện bởi sinh thiết.
5
10 Thực Phẩm Chức Năng Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư Tốt Nhất Hiện Nay
Ung thư chưa hoàn toàn là sự chấm hết cho cuộc đời, bởi khoa học càng ngày càng phát triển và đang có rất nhiều phương pháp có thể điều trị dứt điểm ung thư. Ngoài ra có rất nhiều thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ung thư mang lại hiệu quả rất cao, nhưng bạn đang băn khoăn không biết đâu mới là thực phẩm tốt và chính hãng. Thì hôm nay chúng mình sẽ giải thích những băn khoăn của các bạn.
Okinawa Fucoidan Kanehide BioOkinawa Fucoidan Kanehide Bio là sản phẩm thứ hai trong bộ sản phẩm thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh ung thư của Nhật Bản. Với thành phần chính rong biển từ đảo Okinawa Nhật Bản người sử dụng có thể hoàn tòa yên tâm vào sản phẩm.Lý do bạn nên chọn Okinawa Fucoidan Kanehide Bio:
Thành phần chính là rong biển được chọn lựa kĩ càng từ đảo Okinawa, quy trình sản xuất được cấp bằng sáng chế từ Viện Quốc Gia Khoa Học Công Nghệ và Công Nghệ (AIST) của Tokyo, Nhật Bản.
Sản xuất và đóng gói theo quy trình tiên tiến nhất, trải qua nhiều giai đoạn chiết tác, siêu lọc để đưa ra sản phẩm tinh khiết nhất.
Công dụng của Okinawa Fucoidan Kanehide Bio:
Giúp cải thiện tuần hoàn máu, làm máu lưu thông một cách ổn định hơn.
Giúp cân bằng đường huyết, không làm tăng lượng đường trong máu.
Hỗ trợ quá trình trao đổi chất trong cơ thể
Giải độc cơ thể, tăng cường sức đề kháng
Ngăn ngừa và giảm tác dụng phụ của các biện pháp hóa trị, xạ trị, hỗ trợ điều trị bệnh ung thư.
CUMARGOLDCUMARGOLD
King Fucoidan & AgaricusCUMARGOLD
King Fucoidan & Agaricus sản phẩm thứ 3 của bộ sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh ung thư tới từ Nhật Bản, với những cải tiến lớn về công nghệ cũng như công dụng chắc chắn đây là một sản phẩm tin dùng của bệnh nhân ung thư trên con đường chiến thắng bệnh tật.Thành phần của King Fucoidan & Agaricus:
Fucoidan chiết xuất từ tảo nâu Mozuku………150 mg
Bột nghiền từ Nấm Agaricus……………………..75 mg
Tá dược: Vừa đủ.
Công dụng thần kì của King Fucoidan & Agaricus:
Kích thích sự tự tiêu của các tế bào ung thư.
Ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới quanh tế bào ung thư, phá vỡ nguồn cung cấp chất dinh dưỡng nuôi sống các tế bào ung thư, giảm sự xâm lấn của tế bào ung thư.
Giúp ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư.
Tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch, giúp tăng sức đề kháng
Tăng cường khả năng trung hòa gốc tự do, giảm thiểu các tác dụng phụ của các liệu trình hóa trị, xạ trị.
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe FukujyusenKing Fucoidan & Agaricus
Fukujyusen là sản phẩm bảo vệ sức khỏe, tăng cường khả năng miễn dịch để tấn công tiêu diệt tế bào Ung Thư. Fukujyusen đã được nghiên cứu & phát triển hơn 10 năm nay, bởi đội ngũ các nhà khoa học uy tín thuộc trường đại học SAGA-NHẬT BẢN, được Chính Phủ Nhật Bản cấp 3 bằng sáng chế về công nghệ máy chiết xuất nước nóng tăng áp. Fukujyusen được sản xuất trên dây chuyền hiện đại bậc nhất thế giới của công ty dược phẩm rất nổi tiếng của Nhật Bản, đã có hơn 103 năm tuổi là SHEISHIN – SEIYAKU.
Hiện nay trên thế giới chỉ có duy nhất 01 chiếc máy xử lý tách chiết β-glucan bằng nước nóng tăng áp tại Nhật, số lượng tách chiết được là vô cùng hạn chế. Đây cũng chính là sự kỳ diệu về phương pháp điều chế Fukujusen – Nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư.
Báo cáo lâm sàng trên hàng ngàn bệnh nhân đã chứng minh Fukujyusen có thể hỗ trợ phòng và điều trị hiệu quả các loại bệnh ung thư.
Khi sử dụng Fukujyusen đúng liều lượng trong khoảng thời gian nhất định sẽ giúp cơ thể:
Tiêu diệt tế bào ung thư và làm tế bào ung thư tự chết, hạn chế sự di căn.
Là giải pháp đối với những bệnh nhân k điều trị được bằng phương pháp hoá trị hoặc xạ trị
Bên cạnh đó có khả năng cải thiện rõ rệt tình trạng 1 số bệnh:
Phì đại tuyến tiền liệt.
Tiểu đường.
Tổn thương chức năng gan.
Viêm gan C.
Huyết áp Cao – Thấp.
Dị ứng.
Hiệu quả đạt được khi sử dụng Fukujusen:
Ăn ngon miệng hơn
Ngủ tốt hơn (sâu và ngon giấc)
Cải thiện chức năng đường tiêu hóa
Giảm rụng tóc
Giảm tình trạng lạnh chân tay
Tế bào ung thư không phát triển
Tinh thần hoạt bát, vui vẻ
Hướng dẫn sử dụng:
Đối với người duy trì sức khỏe: Uống 1-2 viên/ ngày
Đối với người mệt trầm trọng: Uống 2-3 viên / ngày
Đối với bệnh nhân ung thư: Uống 6 viên/ ngày
Oncolysin – Hỗ trợ giảm nguy cơ U BướuThực phẩm bảo vệ sức khỏe Fukujyusen
Hiện nay, nhiều người có xu hướng lựa chọn những sản phẩm thảo dược để hỗ trợ điều trị và phòng ngừa u bướu, bởi nhiều loại loại thảo dược thiên nhiên đã được nghiên cứu là có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa hiệu quả, đồng thời làm tăng năng lượng tế bào, tăng cường hệ miễn dịch, tăng quá trình thông tin liên lạc và chết theo chương trình của tế bào, chống tăng sinh, dị sản, loạn sản tế bào. Từ đó, giúp tiêu diệt tế bào và ngăn ngừa tế bào u bướu phát triển. Và một trong những sản phẩm như thế mà chúng mình muốn nhắc đến đó chính là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Oncolysin.
Sản phẩm Oncolysin có thành phần chính là Oncolysin (cao sơn đậu căn, kẽm salicylate, methylsulfonylmethan) kết hợp với nhiều thảo dược quý khác như: Cao lá đu đủ, cao xạ đen, cao bạch hoa xà thiệt thảo, sodium selenite… Sản phẩm có tác dụng:
Tác động vào tất cả giai đoạn hình thành u bướu: Chống viêm, chống oxy hóa, làm tăng năng lượng tế bào, tăng cường hệ miễn dịch, tăng quá trình thông tin liên lạc và chết theo chương trình của tế bào, chống tăng sinh, dị sản, loạn sản tế bào. Từ đó, giúp tiêu diệt tế bào và ngăn ngừa tế bào u bướu phát triển.
Tăng cường hệ miễn dịch cho người bị suy giảm sức đề kháng do hóa trị, xạ trị, người tiếp xúc với các tác nhân gây oxy hóa, điều này vừa giúp tăng hiệu quả của hóa trị, xạ trị, đồng thời giảm nguy cơ tái phát u bướu.
Các thành phần như Oncolysin và cùng với sodium selenite có tác dụng chống tái cấu trúc lưới ngoại bào, qua đó có tác dụng phá vỡ lớp vỏ xơ hóa polymer bao quanh tế bào u bướu để hệ miễn dịch tìm được đường vào tấn công tế bào lạ (tế bào u bướu) một cách chính xác nhất; giúp trung hòa môi trường acid của tế bào khối u, từ đó khối u không có cơ hội phát triển trở lại, đồng thời còn giúp giảm đau cho người bệnh.
Sản phẩm Oncolysin còn kết hợp thêm một số thành phần quý khác như cao bán biên liên và cao củ sả giúp chống viêm, giảm đau, chống độc giúp giảm tác dụng phụ và tăng hiệu quả của các thuốc điều trị u bướu.
Đặc biệt, Oncolysin chỉ tác động lên tế bào khối u, không ảnh hưởng đến tế bào lành như phương pháp tây y, do vậy càng dùng thì cơ thể càng khỏe mạnh và không bị tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài.
Đối tượng sử dụng:
Người suy giảm sức đề kháng.
Dùng trong trường hợp suy giảm sức đề kháng do hóa trị, xạ trị
Người tiếp xúc với các tác nhân gây oxy hóa.
Cách dùng:
Ngày uống 4-6 viên chia 2 lần
Nên uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau bữa ăn 1 giờ
Nên sử dụng liên tục một đợt từ 1-3 tháng để có kết quả tốt
MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:
TỔNG ĐÀI MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI: 18006305, Hotline (Zalo/viber): 0917230950 – 0917185170
Oncolysin – Hỗ trợ giảm nguy cơ U Bướu
ProcellOncolysin – Hỗ trợ giảm nguy cơ U Bướu
Procell là một phương pháp mới trong việc ngăn chặn căn bệnh ung thư. Là một con đường mới mở ra nhiều hi vọng mới cho những người bệnh khi các biện pháp cắt bỏ khối u, hóa trị, xạ trị gây ra quá nhiều tác dụng phụ và ảnh hưởng rất xấu tới người bệnh. Procell là sản phẩm phù hợp để hỗ trợ người bệnh trong việc điều trị và giảm đi những tác dụng phụ của hóa trị, xạ trịThành phần chính của Procell:
Selenium
Rice flour
Gletalin
dioxide, Magnesium stearate, Titanium dioxide.
Silicon
Procell
Vidatox PlusVidatox Plus là sản phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ung thư được chiết xuất từ nọc của bò cạp xanh Rhopalurus junceus được các nhà khoa học Cuba dày công nghiên cứu và đã đạt được thành công rất lớn trong quá trình hỗ trợ đẩy lùi căn bệnh ung thư.Công dụng của Vidatox Plus:
Tăng cường sức khỏe và hệ miễn dịch của cơ thể
Hỗ trợ giảm đau và cải thiện sức khỏe của người bệnh
Kích thích sự tiêu biến của tế bào ung thư và hạn chế sự di căn của các tế bào ung thư ra cơ thể.
Umi No Shizuku FucoidanVidatox Plus
Umi No Shizuku Fucoidan là một loại thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ung thư xuất xứ từ Nhật Bản cụ thể là từ quần đảo Okinawa – một nơi được thiên nhiên rất ưu ái khi ban tặng cho khí hậu và thổ nhưỡng tốt nhất cho việc trồng thảo dược quý đặc biệt là tảo nâu Mozuku một loại thực vật có công dụng thần kì trong việc hỗ trợ và điều trị ung thư.Umi No Shizuku Fucoidan loại dưỡng chất bổ sung sức khỏe với sự kết hợp của Fucoidan từ đại dương và bột nấm Agaricus từ đất liền có tác dụng đẩy lùi ung thư, thúc đẩy quá trình ung thư tự diệt tăng cường hệ miễn dịch cho các cơ quan trong cơ thể, ngăn ngừa lão hóa và giảm thiểu rất nhiều tác dụng phụ của hóa trị, xạ trị.Thành phần có chứa trong Umi No Shizuku Fucoidan:
Fucoidan chiết xuất từ tảo nước lạnh Mozuku & Mekabu
Bột nấm Agaricus
Dextrin viên nang làm từ HPMC
Liều dùng Umi No Shizuku Fucoidan:
Phòng bệnh: 2 viên mỗi ngày, trước hoặc sau bữa ăn
Hỗ trợ điều trị bệnh: tùy theo tình trạng bệnh từ 10-20 viên mỗi ngày
Fucoidan không có tác dụng phụ, nên uống với nước lọc hay nước đun sôi để nguội.
Umi No Shizuku Fucoidan
Ancan TrisoUmi No Shizuku Fucoidan
Ancan Triso là bước đột phá rất lớn của Y học cổ truyền dân tộc trong quá trình điều trị bệnh ung thư – căn bệnh gây ra nhiều vụ tử vong nhất ở Việt Nam. Là sự kết hợp của rất nhiều các nhà khoa học nổi tiếng đến từ bệnh viện 108, Đại học Y Hà Nội, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Đại học Quốc gia Hà Nội… Đây là sản phẩm đạt hiệu quả rất lớn trong việc hỗ trợ điều trị ung thư cho những bệnh nhân trong và sau quá trình điều trị.Thành phần chính của Ancan Triso:
Nghệ vàng
Linh chi
Selen
Cây quả nâu hay cây ung thư
Trà xanh, rau má, thông
NANO Fucoidan ExtractAncan Triso
NANO Fucoidan Extract là sản phẩm cuối cùng trong bộ sản phẩm thực phẩm chức năng chiết xuất từ tảo nâu Mozuku của Nhật bản với quy trình sản xuất kết hợp với các tiền tố Nano chắc chắn sẽ mang lại công hiệu tốt nhất cho người sử dụng. Sản phẩm đã được bộ y tế công nhận và nhận được rất nhiều phản hồi tích cực của người dùng.Thành phần chính có trong NANO Fucoidan Extract:
Chiết xuất Fucoidan từ rong biển Mozuku
Dextrine
Soy lecithin
Trehalose
Canxi phot pho
Công dụng của NANO Fucoidan Extract:
Giúp ngăn ngừa sự biến đổi cấu trúc, từ đó ngăn ngừa sự hình thành của tế bào ung thư có trong cơ thể.
Hoạt hóa sự tự chết của tế bào ung thư, ức chế khả năng nhận lên của tế bào ung thư, giúp hạn chế sự lan rộng của ung thư.
Hạn chế tác dụng phụ của các biện pháp hóa trị, xạ trị
Ngoài ra, còn bảo vệ niêm mạc dạ dày, hỗ trợ điều trị dạ dày và tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.
Đăng bởi: Nguyễn Phạm Trí Nhân
Từ khoá: 10 thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ung thư tốt nhất hiện nay
Ung Thư Đại Tràng: Những Điều Cần Biết
Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Ngọc Khánh, Trưởng Đơn nguyên Ngoại tiêu hóa – Tiết niệu – Phẫu thuật Robot & Ngoại Nhi, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
Ung thư đại tràng gây tử vong cao thứ 4 trên thế giới sau ung thư phổi, dạ dày và gan. Thế nhưng, nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tỷ lệ được chữa khỏi lên tới 90%. Nhiều người đã sống khỏe mạnh hơn 20 năm sau khi phát hiện bệnh.
1. Các triệu chứng của ung thư đại tràngBạn đang đọc: Ung thư đại tràng: Những điều cần biết
Ung thư đại tràng thường không được chú ý vì các triệu chứng sớm nghèo nàn và ít gây sự chú ý với người bệnh. Các triệu chứng sau đây có thể là dấu hiệu của ung thư đại tràng:
Thay đổi thói quen đại tiện, xen kẽ giữa táo bón và tiêu chảy;
Máu và chất nhầy trong phân;
Đau bụng quặn cơn, đầy hơi, bí trung tiện, các dấu hiệu của tắc ruột do u lớn làm bít tắc lòng đại tràng;
Cảm giác không đi ngoài hết phân;
Mệt mỏi;
Giảm cân, thiếu máu không rõ lý do.
Những đối tượng người dùng sau đây có rủi ro tiềm ẩn cao mắc ung thư đại tràng :
Những người trên 50 tuổi tuổi: 90% ung thư đại tràng ở người trên 50 tuổi;
Tiền sử gia đình bị ung thư đại tràng hoặc polyp;
Người tiếp xúc với chất gây ung thư trong môi trường hoặc thói quen ăn uống hay lối sống;
Đàn ông nhiều nguy cơ bị bệnh hơn so với phụ nữ;
Người mắc bệnh viêm ruột, Crohn hoặc viêm loét đại tràng;
Người mắc bệnh tiểu đường.
Hút thuốc lá: Đặc biệt là những người đã hút thuốc trong nhiều năm.
Uống rượu: Nghiên cứu cho thấy một liên kết giữa việc tiêu thụ rượu (ngay cả khi nó là trung bình) và một số loại ung thư vú, đại tràng và trực tràng, thực quản, thanh quản, gan, miệng – họng;
Bệnh béo phì và thừa cân;
Không hoạt động thể lực;
Chế độ ăn giàu thịt đỏ, thịt chế biến và ít trái cây, rau;
Sống và làm việc ở môi trường thiếu ánh sáng tự nhiên.
2. Các biện pháp sàng lọcSàng lọc ung thư đại tràng có thể làm giảm 15-33% tỷ lệ tử vong ở người từ 50 tuổi trở lên. Đây là những gì các cơ quan y tế khuyên bạn nên:
Đàn ông và phụ nữ tuổi trên 50 năm soi đại tràng kiểm tra;
Test tìm hồng cầu trong phân. Tần số: mỗi 1-2 năm;
Nội soi đại tràng ống mềm cho phép bác sĩ quan sát trực tràng và đại tràng. Đối với người có nguy cơ, những người có yếu tố gia đình phải soi đại tràng ở tuổi 40. Nếu kết quả âm tính việc xem xét này lặp lại mỗi 5-10 năm.
3. Các biện pháp phòng ngừaĐể phòng ngừa ung thư phổi, bạn nên :
Bỏ hút thuốc lá;
Hoạt động thể chất;
Đạt và duy trì một trọng lượng khỏe mạnh;
Hạn chế uống rượu;
Ăn đủ các loại trái cây và rau quả, ngũ cốc;
Hạn chế tiêu thụ thịt đỏ, thịt nguội (thịt chế biến-bảo quản).
4. Các biện pháp khác để ngăn chặn sự khởi phát của bệnh
Bổ sung vitamin D: Căn cứ vào kết quả của nghiên cứu khác nhau, Hiệp hội Canada khuyến cáo người dân từ năm 2007 nên ăn 25 mcg 25 (1.000 IU) vitamin D mỗi ngày trong mùa thu và mùa đông. Theo các nghiên cứu, vitamin D làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, vú và trực tràng.
Điều trị bệnh ung thư đại tràng (tùy thuộc vào giai đoạn bệnh). Các loại điều trị tùy thuộc vào giai đoạn của tiến triển ung thư.
4.1. Phẫu thuật ung thư đại tràngMục đích để loại bỏ khối u đại tràng hoặc trực tràng và một phần mô khỏe mạnh xung quanh khối u đảm bảo lấy tối đa tế bào ung thư.
Mổ Ruột là cách duy nhất chữa khỏi bệnh cho ung thư đại tràng khi còn ở tại chỗ ( tiến trình I – III ) .Mổ Ruột cắt bỏ vẫn là lựa chọn duy nhất có năng lực triệt căn cho bệnh nhân di căn có số lượng giới hạn ở gan và / hoặc phổi ( bệnh ở quy trình tiến độ IV ). Các lựa chọn phẫu thuật gồm có :
Cắt đại tràng phải: Đối với các tổn thương ở manh tràng và đại tràng phải.
Cắt đại tràng phải mở rộng: Đối với các tổn thương ở đại tràng ngang hoặc giữa.
Cắt đại tràng trái: Đối với các tổn thương ở đại tràng góc lách lách và đại tràng trái
Cắt đại tràng sigma: Đối với tổn thương đại tràng sigma
Cắt đại tràng toàn bộ với miệng nối hồi trực tràng: Đối với một số bệnh nhân mắc ung thư đại tràng di truyền không polyps, bệnh đa polyp tuyến gia đình, ung thư đại tràng nhiều vị trí hoặc tắc ruột cấp do ung thư mà không rõ tình trạng đoạn ruột để lại phía trên.
4.2. Các lựa chọn điều trị khác cho bệnh nhân không phẫu thuật
Liệu pháp áp lạnh;
Đốt sóng cao tần;
Nút mạch gan hóa chất.
4.3. Hóa trịLà những phương pháp điều trị thường là cần thiết để tiêu diệt tế bào ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết hay ở nơi khác trong cơ thể. Hóa trị được sử dụng dưới dạng tiêm hoặc viên nén. Nó có thể gây ra nhiều phản ứng phụ, như mệt mỏi, buồn nôn và rụng tóc.
Phác đồ hóa trị toàn thân có thể bao gồm:
5-Fluorouracil (5-FU);
Capecitabine;
Oxaliplatin;
Irinotecan;
Sự kết hợp đa hóa trị liệu (ví dụ, capecitabine hoặc 5-FU với oxaliplatin, 5-FU với leucovorin và oxaliplatin);
Phác đồ hóa trị liệu bổ trợ (sau phẫu thuật) thường bao gồm 5-FU với leucovorin hoặc capecitabine, đơn độc hoặc kết hợp với oxaliplatin.
4.4. Điều trị khácThuốc: Các loại thuốc hạn chế sự gia tăng của tế bào ung thư đôi khi được sử dụng, một mình hoặc kết hợp với phương pháp điều trị khác. Bevacizumab (Avastin ®): giới hạn sự tăng trưởng của khối u bằng cách ngăn ngừa sự hình thành các mạch máu mới trong khối u. Nó được chỉ định như điều trị biện minh khi ung thư di căn.
Bevacizumab (Avastin);
Cetuximab (Erbitux);
Nivolumab (Opdivo);
Panitumumab (Vectibix);
Pembrolizumab (Keytruda);
Ramucirumab (Cyramza);
Regorafenib (Stivarga);
Ziv-aflibercept (Zaltrap).
Miễn dịch: Dùng thuốc hoặc các chế phẩm tăng cường miễn dịch tự thân hoặc phân tách nuôi cấy các tế bào miễn dịch của cơ thể sau đó đưa trở lại cơ thể người bệnh.
HIPEC: Phương pháp Hóa-nhiệt trong phúc mạc, là hóa chất được làm nóng, bơm tuần hoàn trong khoang ổ bụng của người bệnh.
4.5. Xạ trịTóm lại, ung thư đại tràng gây tỉ lệ tử cao nếu phát hiện muộn. Do đó, mỗi người cần dữ thế chủ động tầm soát và kiểm tra sức khỏe thể chất để kịp thời phát hiện sớm, làm tăng thời cơ điều trị thành công xuất sắc, giảm rủi ro tiềm ẩn tử trận do ung thư .
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đang triển khai Gói sàng lọc ung thư đại trực tràng, được thực hiện bởi đội ngũ y bác sĩ đầu ngành giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán, điều trị ung thư đại trực tràng; có sự hỗ trợ của hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại, đầy đủ các phương tiện chuyên môn để chẩn đoán xác định bệnh và xếp giai đoạn trước điều trị như: Nội soi, CT scan, PET-CT scan, MRI, Chụp X quang tuyến vú, chẩn đoán mô bệnh học, xét nghiệm gen – tế bào,….
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!
Bài viết tham khảo nguồn:cancerindex.org, gco.iarc
Bệnh Bướu Cổ: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết quan trọng, có hình con bướm nằm ở đáy của cổ ngay dưới quả táo Adam. Nó sản sinh ra các chất có vai trò giúp điều hòa hoạt động tăng trưởng và phát triển của cơ thể.
Đôi khi tuyến giáp phát triển lớn hơn bình thường, cổ bị sưng lên thành hình bướu gọi là bướu cổ. Bướu cổ xảy ra khi chức năng của tuyến giáp bị rối loạn. Các bệnh như cường tuyến giáp trạng, suy tuyến giáp trạng, bướu lành tuyến giáp trạng và đặc biệt là bệnh ung thư tuyến giáp, một bệnh rất nguy hiểm theo đó mà xuất hiện.
Các nguyên nhân khác có thể dẫn đến bướu cổ bao gồm:
Rối loạn bẩm sinh, rối loạn này có tính chất gia đình.
Do chế độ dinh dưỡng hằng ngày như: ăn nhiều thức ăn có tác dụng ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp như các loại rau họ cải, măng, khoai mì…
Dùng kéo dài một số loại thuốc như: muối lithium dùng trong chuyên khoa tâm thần, thuốc có chứa i-ốt như thuốc cản quang, thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc trị thấp khớp, thuốc trị hen, thuốc chống loạn nhịp…
Phụ nữ trong thời kỳ phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị bướu cổ.
Bệnh bướu cổ mới xuất hiện thường khó phát hiện do không có nhiều triệu chứng rõ ràng. Triệu chứng chủ yếu là to tuyến giáp. Khi bướu còn nhỏ thì rất khó phát hiện, nhưng có thể cảm nhận sự tồn tại của nó qua các biểu hiện:
Cảm giác đau cổ họng hoặc luôn cảm giác cổ họng bị vướng.
Khó nuốt.
Khó thở.
Cảm thấy hồi hộp, có những cơn đau vùng tim thoáng qua, đổ mồ hôi nhiều, giảm cân hay có các biểu hiện của thừa hoóc-môn…
Mệt hoặc căng thẳng, trí nhớ giảm sút, bị táo bón, da khô, cảm thấy lạnh.
Khi bướu lớn hơn, bệnh nhân có thể cảm nhận được cục u cứng và cổ bị bành ra.
Bướu cổ có thể to hoặc nhỏ. Ta có thể phân loại các cấp độ bướu cổ theo kích thước:
Độ 1: Nhìn kỹ có khi phải nhìn nghiêng mới phát hiện hoặc phải sờ nắn.
Độ 2: Nhìn thẳng đã thấy to.
Độ 3: Bướu quá to.
Đôi khi bướu ở vị trí đặc biệt hoặc bị chèn ép khó chẩn đoán như sau:
Bướu giáp chìm: xuất hiện ở cổ nhưng trong lồng ngực sau xương ức. Tình trạng này gây khó chịu mỗi khi nuốt và thở.
Bướu dưới lưỡi: Gặp ở phụ nữ, ở đáy lưỡi làm cho khó nhai, khó nuốt và khó nói.
Tùy thuộc vào kích thước của bướu, dấu hiệu và triệu chứng, nguyên nhân cơ bản, bác sĩ có thể khuyên bạn:
1. Quan sát: Khi bướu còn nhỏ và chức năng tuyến giáp vẫn bình thường, bác sĩ có thể chưa đưa ra phác đồ điều trị và đề nghị tiếp tục quan sát.
2. Thuốc: Bạn sẽ được chỉ định thuốc điều trị theo yêu cầu của bác sĩ dựa theo tình trạng và nguyên nhân bệnh.
3. Phẫu thuật: Nếu bướu đã lớn và gây khó chịu khi thở hoặc nuốt, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật loại bỏ toàn bộ hay một phần của tuyến giáp.
4. Iod phóng xạ: Trong một số trường hợp, iod phóng xạ được sử dụng để điều trị việc hoạt động quá mức của tuyến giáp. Các iod phóng xạ giúp phá hủy các tế bào tuyến giáp. Các kết quả điều trị trong giảm kích thước của bệnh bướu cổ, nhưng cuối cùng cũng có thể gây ra một tuyến giáp kém.
Bổ sung đủ iod: Ăn thức ăn giàu iod như ăn hải sản hoặc rong biển, hoặc cá, mắm tôm, nước mắm, hoặc dùng muối iod. Tôm, cua đặc biệt chứa nhiều iod. Mọi người cần khoảng 150 microgram iod / ngày. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú và cho trẻ sơ sinh và trẻ em, bổ sung đầy đủ iod hết sức quan trọng.
Giảm tiêu thụ iod: Hấp thu quá nhiều iod đôi khi dẫn đến bệnh bướu cổ, tuy nhiên trường hợp này khá hiếm gặp. Trong trường hợp này tránh dùng muối chứa iod, hải sản, rong biển,…
Bệnh bướu cổ nếu biết cách phát hiện và điều trị kịp thời có thể giúp làm giảm triệu chứng bệnh. Ngoài ra phòng ngừa bệnh bằng việc bổ sung đầy đủ iod qua nguồn dinh dưỡng hàng ngày cũng vô cùng quan trọng. Thông qua bài viết này, chúng tôi hi vọng bạn có thêm nhiều thông tin bổ ích về nguyên nhân, biểu hiện và cách phòng ngừa bệnh bướu cổ.
Cập nhật thông tin chi tiết về Ung Thư Nguyên Bào Tuyến Tùng: Cách Chẩn Đoán Và Điều Trị trên website Xcil.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!